41 Ngày Nhâm Thìn, mùa Đông, tháng chạp, niên hiệu Anh-vũ Chiêu-thắng nguyên niên đời vua Nhân-tông bên Đại-Việt (10-12- Bính-Thìn. DL. 7-1-1077) nhằm niên hiệu Hy-Ninh thứ chín đời vua Thần-tông nhà Tống.
42 Quách Quỳ trải qua một lần suýt chết, nhưng là người gan dạ, y trở lại bình tĩnh như thường. Cơm trưa xong, y triệu tập chư tướng lại nghị sự. Yên Đạt từng sang Đại-Việt lâu ngày, rất thông thạo đường xá, cùng phong tục tập quán dân Việt.
43 Sau khi chiếm được Bắc ngạn sông Cầu, thì đã sang ngày 23 tháng Chạp, là ngày ông Táo chầu trời. Quách Quỳ sai ngựa lưu tinh thượng biểu về Biện-kinh, tâu thắng trận.
44 Tín-Nghĩa vương hướng Minh-Không, Đạo-Hạnh: - Xin nhị vị sư phụ ban pháp dụ. Đạo-Hạnh chắp tay vái cử tọa một lượt, rồi nói: - Vương gia đưa ra năm phương lược cứu nước.
45 Tại căn cứ Nham-biền, Đại-Việt. Ngày 19 tháng giêng năm Đinh-Tỵ, niên hiệu Anh-vũ Chiêu-thắng thứ nhì đời vua Nhân-tông bên Đại-Việt, nhằm niên hiệu Hy-Ninh thứ mười đời vua Thần-tông nhà Tống (Đinh-Tỵ, DL.
46 Vũ Quang nhìn sang bên trái, chỗ phòng tuyến của hiệu binh Hồng-châu, mặt trận đã vỡ, quân Lưu Mân ùa vào trong lũy rồi. Đội võ sĩ phái Tản-viên hơn trăm người đang tử chiến cản lại.
47 Trong khi Pháp-Minh, Thân Mai giao đấu, thì công chúa Thiên-Ninh truyền hai hiệu Ngự-long, Quảng-thánh lùa binh sĩ Tống về phía chiến lũy Cổ-pháp. Thương thay, những binh sĩ Tống kinh nghiệm chiến đấu có thừa, họ đều là những hán tử đầy sức sống, mà nay trúng độc, chân lê bước như đàn thú theo quân Đại-Việt dẫn giải đi.
48 Tại chân núi Nham-biền, nước Đại-Việt. Ngày 21 tháng giêng, niên hiệu Anh-vũ Chiêu-thắng thứ nhì đời vua Nhân-tông bên Đại-Việt, nhằm niên hiệu Hy-Ninh thứ mười đời vua Thần-tông nhà Tống (Đinh-Tỵ, DL.
49 Tại chiến lũy Yên-dũng, Đại-Việt Ngày 19 tháng giêng, mùa Xuân, niên hiệu Anh-vũ Chiêu-thắng thứ nhì đời vua Lý Nhân-tông nước Đại-Việt; bên Trung-nguyên nhằm niên hiệu Hy-Ninh thứ mười đời vua Thần-tông nhà Tống (Đinh-Tỵ, DL.
50 Tại điện Uy-viễn Thăng-long, Đại-Việt Ngày hai mươi chín tháng giêng, niên hiệu Anh-vũ Chiêu-thắng năm thứ nhì đời vua Lý Nhân-tông bên Đại-Việt; bên Trung-nguyên nhằm niên hiệu Hy-Ninh thứ mười đời vua Thần-tông nhà Tống (Đinh-Tỵ, DL.